Trong sinh thiết vú, mẫu xét nghiệm được soi dưới kính hiển vi, đánh giá và cho ra kết quả bởi bác sĩ giải phẫu bệnh. Thông tin trong báo cáo kết quả này sẽ được sử dụng để đưa ra kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân. Các câu hỏi và câu trả lời dưới đây giúp bạn hiểu ngôn ngữ y khoa có thể được tìm thấy trong báo cáo giải phẫu bệnh từ sinh thiết vú, ví dụ sinh thiết bằng kim hoặc sinh thiết cắt bỏ.
Sinh thiết bằng kim sử dụng kim để lấy mẫu mô ở vùng bất thường. Sinh thiết cắt bỏ sẽ loại bỏ toàn bộ khu vực bất thường và một số mô lành xung quanh. Sinh thiết cắt bỏ giống như một loại phẫu thuật bảo tồn vú ( được gọi là cắt bướu - lumpectomy).
Tăng sản có nghĩa là gì?

Vú được cấu tạo từ các ống dẫn rất nhỏ, cuối các ống này là một nhóm các túi gọi là tiểu thùy. Tăng sản là một thuật ngữ được sử dụng khi có sự phát triển quá mức của các tế bào trong các ống dẫn và / hoặc các thùy của vú, nhưng không phải là ung thư. Thông thường, các ống dẫn và tiểu thùy được lót bởi 2 lớp tế bào. Tăng sản xảy khi có nhiều tế bào và nhiều lớp hơn bình thường. Nếu sự tăng trưởng diễn ra bình thường dưới kính hiển vi, tăng sản có thể được gọi là thông thường. Mặt khác tăng trưởng bất thường được gọi là tăng sản không điển hình (xem phía dưới).
Hai loại chính của tăng sản ở vú là tăng sản ống tuyến và tăng sản thùy. Nguyên nhân dẫn đến tăng sản ống tuyến hay tăng sản thùy thường dựa vào hình dạng tế bào khi quan sát trên kính hiển vi.
E-cadherin trong báo cáo có nghĩa là gì?
E-cadherin là xét nghiệm có thể sử dụng để xác định loại tăng sản ở ống tuyến vú hay ở tế bào tiểu thùy vú. (Các tế bào trong tăng sản ống tuyến vú không điển hình thường âm tính với E-cadherin.) Nếu báo cáo kết quả của bạn không đề cập đến E-cadherin, điều đó có nghĩa là xét nghiệm này không cần thiết để xác định loại tăng sản bạn mắc.
Tăng sản ống tuyến vú không điển hình (ADH) có nghĩa là gì?
Trong ADH, các tế bào tăng trưởng bất thường và có một số đặc điểm của ung thư biểu mô ống tại chỗ (tiền ung thư). ADH chưa phải là tiền ung thư, mặc dù có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú sau này.
Nếu ADH được tìm thấy khi sinh thiết bằng kim, nhiều mô ở khu vực đó cần phải được loại bỏ để đảm bảo không còn bất thường trong vú. Các mô loại bỏ được nhìn dưới kính hiển vi, nếu không có gì nghiêm trọng được tìm thấy thì không cần điều trị thêm. Sau đó, bệnh nhân được theo dõi thông qua kiểm tra vú và chẩn đoán hình ảnh vú như chụp nhũ ảnh.
Nếu ADH được tìm thấy khi sinh thiết cắt bỏ, không cần điều trị phẫu thuật bổ sung, nhưng bác sĩ có thể khuyên bạn dùng thêm thuốc để giảm nguy cơ ung thư vú.
Tăng sản tế bào tiểu thùy không điển hình (ALH) là gì?
ALH cũng là sự phát triển bất thường của tế bào trong tiểu thùy của vú và có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư vú. Nếu ALH được tìm thấy khi sinh thiết kim, chưa rõ phương pháp điều trị nào là tốt nhất, một số bác sĩ cho rằng cần phẫu thuật tiếp để đảm bảo rằng không có gì bất thường xung quanh vú, trong khi một nhóm bác sĩ khác nghĩ rằng theo dõi bệnh nhân bằng việc thăm khám lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh (như chụp nhũ ảnh) là đủ. Nếu ALH được tìm thấy khi cắt bỏ bướu(lumpectomy), bệnh nhân thường được theo dõi mà không cần điều trị thêm, nhưng bác sĩ có thể khuyên dùng thêm thuốc để giảm nguy cơ ung thư vú.
Vi vôi hóa và vôi hóa trong báo cáo kết quả có nghĩa là gì?
Nốt vôi hóa nhỏ hoặc vôi hóa là cặn lắng khoáng chất có thể được tìm thấy trong tổn thương vú qua quan sát trên nhũ ảnh và dưới kính hiển vi ở cả tổn thương lành tính và ung thư. Một số vôi hóa nhất định được tìm thấy trong các tế bào ung thư, nên BS có thể cho chỉ định sinh thiết nếu có sự hiện diện của chúng trên hình chụp nhũ ảnh. Sau khi sinh thiết xong, nhà bệnh học dựa vào sự có mặt của vôi hóa trong mô loại bỏ để chắc chắn đã lấy mẫu đúng khu vực.
Vi vôi hóa và vôi hóa chỉ nghiêm trọng khi được tìm thấy trong các khu vực có chứa tế bào ung thư. Khi chúng được tìm thấy đơn độc (không có thay đổi đáng lo ngại trong ống tuyến vú hoặc thùy) thì không có ý nghĩa.
Dịch: Đỗ Khánh Linh-SV ĐH Dược Hà Nội
Chỉnh sửa: DS. Phạm Trần Đan Thi
Infographic: Nguyễn Phương Uyên
Nguon: American Cancer Society