top of page
Search

GIÃN TĨNH MẠCH CHI DƯỚI: TRIỆU CHỨNG, PHÂN LOẠI, PHÒNG NGỪA VÀ ĐIỀU TRỊ

1. Khái niệm:


Hệ thống tĩnh mạch chi dưới gồm 3 hệ thống:

  • Hệ tĩnh mạch nông nằm ngay dưới da có nhiêm vụ đưa khoảng 10% máu về tim

  • Hệ thống tĩnh mạch sâu nằm trong các khối cơ có nhiệm vụ đưa 90% lượng máu về tim.

  • Hệ thống tĩnh mạch xiên: nối hệ thống tĩnh mạch nông và hệ thống tĩnh mạch sâu.

Qua hệ thống này, máu di chuyển từ nông về sâu và từ dưới lên trên.


2. Bệnh suy tĩnh mạch:


Suy tĩnh mạch là tình trạng máu tĩnh mạch không theo dòng chảy bình thường mà trào ngược lại ngoại biên vốn đã bị ứ huyết, bao gồm:

  • Suy tĩnh mạch mạn tính: tình trạng suy giảm chức năngbhệ tĩnh mạch chi dưới do suy các van tĩnh mạch thuộc hệ tĩnh mạch nông và/hoặc hệ tĩnh mạch sâu, có thể kèm theo thuyên tắc tĩnh mạch hoặc không.

  • Giãn tĩnh mạch (Varice,varicose): Là biến đổi bất thường về giải phẫu, đặc trưng bởi sự giãn bệnh lý của một hoặc nhiều tĩnh mạch nông.



3. Triệu chứng:


  • Có cảm giác nặng hoặc tê chân.

  • Chân bị sưng, bị đau nhức.

  • Nổi nhiều gân xanh ở chân.

  • Chân thường bị chuột rút vào ban đêm.

  • Da chân đổi màu, bị chàm hoặc có vết loét.

4. Phân loại:


5. Dịch tễ học:


Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào tuổi và giới tính của dân số, nhưng ở mọi lứa tuổi, bệnh này phổ biến hơn ở phụ nữ hơn ở nam giới. Ở nam thanh niên, tỷ lệ này thấp hơn 10%, so với 30% ở phụ nữ có độ tuổi tương tự. Ở nam giới trên 50 tuổi, tỷ lệ mắc là 20%, so với 50% ở phụ nữ có độ tuổi tương tự.


6. Yếu tố nguy cơ:


  • Thói quen: do đứng lâu, như người buôn bán, làm nông, nhân viên phòng mổ, hoặc mang guốc cao gót ở phụ nữ.

  • Béo phì.

  • Chủng tộc: người da đen ít bị người da trắng và da vàng.

  • Chế độ làm việc: môi trường ẩm thấp sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh.

  • Chế độ ăn uống: nhiều thịt, bột đường, ít ra, ít xơ, vitamin.

  • Mang thai: thai chèn hệ thống tĩnh mạch, do rối loạn nội tiết. BN mang thai càng nhiều lần thì càng dễ bệnh giãn tĩnh mạch.

  • Thuốc tránh thai: mức độ ảnh hưởng còn đang được nghiên cứu.

7. Điều trị:


  • Dùng thuốc.

  • Phương pháp gây xơ tĩnh mạch.

  • Vớ giãn tĩnh mạch.

  • Sóng laser hay song siêu âm cao tần.

  • Phẫu thuật.

8. Phòng ngừa:

  • Tránh đứng hoặc ngồi yên trong một thời gian dài và cố gắng di chuyển khoảng 30 phút một lần

  • Nghỉ ngơi đều đặn cả ngày, nâng chân lên gối trong khi nghỉ ngơi để giảm bớt sự khó chịu

  • Tập thể dục thường xuyên - điều này có thể cải thiện lưu thông và giúp duy trì cân nặng khỏe mạnh



 

Nguồn tham khảo

Hội tim mạch học Việt Nam

https://www.nhs.uk/conditions/varicose-veins/#preventing-varicose-veins

https://emedicine.medscape.com/article/1085412-overview

Biên soạn: Đặng Hà Phương.

217 views0 comments

Recent Posts

See All
bottom of page